Viết và cân bằng phương trình phản ứng hóa học Na + O2 → Na2O2 Đây là Phản ứng oxi-hoá khử, Na (natri) phản ứng với O2 (oxi) để tạo ra Na2O2 (Natri peroxit) dười điều kiện phản ứng là Nhiệt độ: cháy trong không khí Dung môi: hỗn hợp Na2O. Các bạn cùng theo dõi bài viết của chúng tôi để có kiến thức vận dụng làm các dạng bài tập cũng như các đề thi khác nhau đạt kết quả tốt.
Viết và cân bằng phương trình phản ứng hóa học :
2Na + O2 → Na2O2
Phương trình bao gồm các chất :
Na là Natri chất rắn màu bạc
O2 là khí oxi không màu
Na2O2 là Natri peroxide chất rắn màu trắng
Các phương trình điều chế của Na2O2 :
– 2Na2O ⟶ 2Na + Na2O2
– H2O2 + 2NaOH ⟶ 2H2O + Na2O2
– 2Na2O + O2 ⟶ 2Na2O2
– 2Na + O2 ⟶ Na2O2
Điều kiện phản ứng để Na (natri) tác dụng O2 (oxi) là gì ?
Nhiệt độ: cháy trong không khí Dung môi: hỗn hợp Na2O
Làm cách nào để Na (natri) tác dụng O2 (oxi)?
cho Na (natri) tác dụng O2 (oxi) và tạo ra chất Na2O2 (Natri peroxit)
Nhận biết phương trình :
Bạn nên quan sát chất sản phẩm Na2O2 (Natri peroxit) (trạng thái: rắn) (màu sắc: trắng), được sinh ra Hoặc bạn phải quan sát chất tham gia Na (natri) (trạng thái: rắn) (màu sắc: trắng bạc), O2 (oxi) (trạng thái: khí) (màu sắc: không màu), biến mất.
Đặc tính của Na2O2 :
Natri peroxide kết tinh ở dạng cấu trúc lục phương.[3] Trên nhiệt độ nóng chảy, cấu trúc lục phương chuyển qua quá trình quá độ sang một cấu trúc chưa được biết đến ở 512 °C.[4] Ở nhiệt độ cao hơn nhiệt độ nóng chảy 675 °C, hợp chất phân hủy, giải phóng O2, trước khi đạt đến điểm sôi.[5]
Natri peroxide bị hiđrat hoá tạo thành Na2O2 .8H2O. Sau đó hợp chất này bị thuỷ phân tạo ra sodium hydroxide và hydro peroxide theo phản ứng:
Na2O2 + 2H2O → 2NaOH + H2O2
Phương pháp điều chế Na2O2 :
Phương pháp tổng hợp không còn quan trọng nữa vì sự phát triển của các phương pháp hiệu quả theo hydro peroxide.[2] Ban đầu natri peroxide được điều chế với khối lượng lớn bằng phản ứng giữa natri và oxi ở 130–200 °C, một quá trình trong đó sinh ra natri oxit, một chất trung gian:
4Na + O2→ 2Na2O
2Na2O + O2→ 2Na2O2
Một số cách chuyên môn hóa hơn được phát triển. Ở nhiệt độ thấp (0–20 °C), O2 phản ứng với hỗn hống NaHg loãng (0,1–5%). Nó còn được điều chế bằng cách dẫn khí ozon qua dung dịch natri iodide trong ống platin hay palađi. Ozon oxy hóa natri tạo ra natri peroxide. Iod được giải phóng dưới dạng tinh thể, có thể thăng hoa khi đun nóng nhẹ. Platin hay palađi làm xúc tác cho phản ứng và không bị natri peroxide tấn công.
Nội dung tìm hiểu thêm :